Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 9620105
Khóa: 2017
Người hướng dẫn nghiên cứu sinh:
– Hướng dẫn 1: GS.TS. Lê Đình Phùng
– Hướng dẫn 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Bả
Đơn vị đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Những đóng góp mới của luận án
1. Luận án đã cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu mới về đặc điểm sinh lý sinh sản và năng suất sinh sản của lợn nái GF24: 1). Lợn nái GF24 có tuổi thành thục về tính, phối giống lần đầu và đẻ lứa đầu sớm (tương ứng là 175,1; 229,8 và 353,7 ngày), có thời gian động dục dài (7,4 ngày), có thời điểm bắt đầu chịu đực là sau 2,8 ngày kể từ khi có biểu hiện động dục đầu tiên và kéo dài trong 2,3 ngày. 2). Lợn nái GF24 có năng suất sinh sản cao khi được phối với 03 dòng đực GF337, GF280 và GF399, với 28,43-29,05 lợn con cai sữa/nái/năm và 171,78-172,85 kg lợn con cai sữa/nái/năm.
2. Luận án đã nghiên cứu và cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu mới về sức sản xuất thịt của 03 tổ hợp lai giữa lợn nái GF24 với 03 dòng đực GF337, GF280 và GF399 trong cả 02 điều kiện chăn nuôi công nghiệp chuồng kín và chuồng hở. Kết quả tìm thấy rằng, trong cả 02 điều kiện, 03 tổ hợp lai GF337xGF24, GF280xGF24 và GF399xGF24 đều có khả năng sinh trưởng tốt (tăng khối lượng đạt 794-873 g/con/ngày), tiêu tốn thức ăn thấp (2,50-2,76 kg thức ăn/kg tăng khối lượng), năng suất thịt cao (tỷ lệ thịt xẻ đạt 71-73%, tỷ lệ nạc đạt 59,7-64,4%) và chất lượng thịt đảm bảo. Trong 03 tổ hợp lai thì GF337xGF24 có ưu thế nhất về khả năng sinh trưởng, GF399xGF24 có ưu thế nhất về hiệu quả chuyển hoá thức ăn và tỷ lệ nạc trong thịt xẻ, GF280xGF24 có ưu thế nhất về tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn (2,00-2,32%).
3. Luận án cũng đã nghiên cứu và cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu mới về sức sản xuất thịt của 02 tổ hợp lai GF337xGF24 và GF399xGF24 ở các mức khối lượng giết mổ khác nhau (100, 110 và 120kg). Kết quả phát hiện rằng khi tăng khối lượng giết mổ của cả 02 tổ hợp lai trên từ 100 lên 120 kg đã có tác động tích cực đến tăng khối lượng trung bình, màu sắc thịt và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi mà không ảnh hưởng đến tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ cũng như các tính trạng năng suất, chất lượng thịt khác, ngoại trừ tỷ lệ nạc có xu hướng giảm và dày mỡ lưng có xu hướng tăng lên.
———————————————————————
Title: “The reproductive performance of the GF24 sows mated with the GF337, GF280, and GF399 boar lines and pork productivity of the offspring raised in the Central Vietnam”.
Specialization: Animal Sciences
Code: 9620105
Study period: 2017 – 2021
Supervisors:
– Prof. Dr. Le Dinh Phung
– Assoc. Prof. Dr. Nguyen Xuan Ba
Training institution: University of Agriculture and Forestry, Hue University
NEW CONTRIBUTION OF THE THESIS
1. The thesis has researched and provided new information, data set on reproductive physiological characteristics and reproductive performance of the GF24 sows in industrial pig production system in Central Vietnam: GF24 sows matured in early sexuality (175 days). The oestrous cycle was 21.6 days. The oestrous duration lasted for 7.4 days. The duration from first signals of oestrus till standing heat was 66.8 hours. The standing heat duration lasted for 54.4 hours. Age at first oestrus, first service and first farrowing were 157.1, 229.8 and 353.7 days, respectively. The GF24 sows had high reproductive performance when mated with the GF337, GF280 and GF399 boar lines, with 28.43-29.05 piglets weaned/sow/year and 171.78-172.85 kg weaned piglets/sow/year.
2. The thesis has researched and provided new information and data on the meat production capacity of 03 crossbred pigs between the GF24 sows and the GF337, GF280, GF399 boar lines in industrial pig production system in both opened and closed barns. The thesis found that, in both two conditions, in the period of 60-150 days of age, 03 crossbreds had high growth capacity (794-873 g/ day), low feed conversion ratio (2.50-2.76 kg feed/ kg weight gain), high meat productivity (the dressing percentage reached 71-73%, lean percentage reached 59.7-64.4 %) and good meat quality. Among 03 crossbreds, GF337xGF24 was the most dominant in terms of growth, GF399xGF24 had the most advantage in feed conversion efficiency and lean meat ratio, GF280xGF24 had the most advantage in intramuscular fat in the loin (2.00-2.32%).
3. The thesis also researched and provided new information and data on the meat production capacity of two GF337xGF24 and GF399xGF24 crossbred pigs at different slaughter weights (100, 110 and 120 kg). The results showed that, increasing the slaughter weight of the two above crossbreds from 100 to 120 kg had a positive impact on average weight gain, meat color and economic efficiency in production without affecting carcass percentage as well as other meat yield and quality traits, except that lean percentage tends to decrease and backfat thickness tends to increase.